thủ trưởng cơ quan điều tra
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật. Theo đó, thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra bí
Cơ quan này có nhiệm vụ điều tra các vụ án hình sự nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương. Lịch sử [ sửa | sửa mã nguồn ] Trước ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát .
1385. Ngày 11-10-2021, Công an tỉnh đã tổ chức lễ công bố Quyết định của Bộ Công an về chức danh tư pháp Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh. Tham dự có Đại tá Nguyễn Tiến Nam - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Công an tỉnh, Đại biểu Quốc hội
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp. Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, serving the community and stricly not for any commercial purpose. THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ThS .BÙI THẾ TỈNH VŨ TUÂN Điều tra viên cao cấp, Phó Trưởng Phòng điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an. Giáo viên Khoa Nghiệp vụ An ninh điều tra, Trường Đại học An ninh nhân dân. Thủ trưởng Cơ quan điều tra CQĐT đóng vai trò rất quan trọng, gần như quyết định trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Thực tế cho thấy, sự thành công hay thất bại trong công tác truy tố của Viện Kiểm sát, công tác xét xử của Tòa án các cấp hầu như đều bắt nguồn từ các hoạt động điều tra của CQĐT do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT quyết định. Vì vậy, có thể coi hoạt động tố tụng, quyết định tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong giai đoạn điều tra là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại đối với toàn bộ quá trình tố tụng hình sự TTHS. Tuy nhiên, trên cả phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS có rất ít các qui định về Thủ trưởng CQĐT, nhất là các qui định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT trong các hoạt động điều tra. Thời gian qua, gần như chưa có khảo sát, phân tích, nhận xét trên quan điểm khoa học pháp lý về địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày khái quát quy định pháp luật TTHS về địa vị pháp lý của Thủ trưởng CQĐT, phân tích những tồn tại, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như thực tế hoạt động của Thủ trưởng CQĐT, từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về chức danh tư pháp này. 1. Một số bất cập trong luật thực định và thực tiễn hoạt động của Thủ trưởng CQĐT Địa vị pháp lý Thủ trưởng CQĐT tuy được đề cập ở nhiều văn bản nhưng chưa được phân định cụ thể Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như Bộ luật TTHS1, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự TCĐTHS 2 Bộ luật TTHS quy định Thủ trưởng CQĐT là một trong những người tiến hành tố tụng Điều 33, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 34. Khi thực hiện chức năng chỉ đạo điều tra trong quá trình điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ và quyền hạn khởi tố vụ án hình sự và áp dụng các biện pháp do luật TTHS quy định để xác định người phạm tội và xử lý tội phạm Điều 13 Bộ luật TTHS.3 Khi trực tiếp tiến hành điều tra, Thủ trưởng CQĐT có quyền như Điều tra viên khoản 1, Điều 35 Bộ luật TTHS. 1 Bộ luật TTHS được đề cập trong bài là Bộ luật TTTHS năm 2003. 2 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự được đề cập trong bài là Pháp lệnh TCĐTHS năm 2004. 3 Thủ trưởng CQĐT có quyền quyết định phân công Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên điều tra vụ án; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên; quyền ủy nhiệm cho Phó Thủ trưởng thực hiện các quyền của mình khi có những lý do nhất định mà Thủ trưởng CQĐT không thể thực hiện nhiệm vụ của mình Điều 34 Bộ luật TTHS; quyết định thay đổi Điều tra viên Điều 44 Bộ luật TTHS; xử lý vật chứng Điều 76 Bộ luật TTHS; quyết định áp dụng, thay đổi và hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn Điều 94 Bộ luật TTHS; quyết định không khởi tố vụ án hình sự Điều 108 Bộ luật TTHS; khám xét Điều 141 Bộ luật TTHS; thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản Điều 144, 145, 146 Bộ luật TTHS; quyết định khai quật tử thi Điều 151 Bộ luật TTHS; quyết định trưng cầu giám định Điều 155 Bộ luật TTHS; quyết định truy nã bị can Điều 161 Bộ luật TTHS; kết luận điều tra vụ án Điều 162 Bộ luật TTHS; quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra Điều 160, 164 Bộ luật TTHS; quyết định phục hồi điều tra Điều 165 Bộ luật TTHS. Bên cạnh các quyền năng trên, Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình Điều 12; khoản 4, Điều 34 Bộ luật TTHS. Thủ trưởng CQĐT cũng có trách nhiệm đảm bảo hoạt động điều tra được diễn ra một cách đúng đắn theo yêu cầu của pháp luật4 và phải chịu trách nhiệm chính hoặc một phần trách nhiệm về tất cả các sai phạm xảy ra trong quá trình điều tra vụ án hình sự được gây ra bởi những cán bộ dưới quyền. Trong trường hợp đã làm oan thì phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, nhân phẩm cho người bị oan Điều 29, 30 Bộ luật TTHS. Như vậy, Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm và đảm bảo việc bồi thường thiệt hại về mặt dân sự đối với những việc làm sai trái của mình hoặc của cấp dưới mình gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho công dân khi thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn điều tra. Trong trường hợp này, Thủ trưởng CQĐT có nghĩa vụ thụ lý đơn yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại Điều 31 Bộ luật TTHS, Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 4 Cụ thể, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo Điều tra viên áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can Điều 10 Bộ luật TTHS; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức và công dân tham gia tố tụng hình sự; phải trả lời kết quả giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm cho tổ chức đã báo tin, người đã tố giác tội phạm biết khoản 2, Điều 25 Bộ luật TTHS; đảm bảo quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật Điều 5 Bộ luật TTHS, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, thành phần, địa vị xã hội; bảo đảm cho bị can thực hiện quyền bào chữa Điều 11 Bộ luật TTHS; có nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn chặn tội phạm Điều 27 Bộ luật TTHS; trong quá trình điều tra vụ án hình sự, khi người tham gia tố tụng có yêu cầu về những vấn đề liên quan đến vụ án thì Thủ trưởng CQĐT, trong phạm vi trách nhiệm của mình, giải quyết yêu cầu của họ và báo cho họ biết kết quả. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thủ trưởng CQĐT ra quyết định và nêu rõ lý do Điều 122 Bộ luật TTHS; năm 2009 Luật TNBT5; chỉ đạo cấp dưới xác minh thiệt hại để làm căn cứ xác định mức bồi thường Điều 18 Luật TNBT; thay mặt CQĐT tổ chức và chủ trì thương lượng với người bị thiệt hại về việc giải quyết bồi thường Điều 19 Luật TNBT; thay mặt CQĐT đứng ra xin lỗi người bị thiệt hại hoặc cải chính công khai Điều 51 Luật TNBT. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT còn được quy định trong Pháp lệnh TCĐTHS. Điều 33 quy định những việc mà Thủ trưởng CQĐT, với vai trò là Điều tra viên cao cấp hoặc Điều tra viên trung cấp, không được làm; Điều 35 quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng CQĐT. Ngoài trách nhiệm liên quan hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra như đã trình bày, Thủ trưởng CQĐT của lực lượng Công an nhân dân còn có trách nhiệm của một Thủ trưởng cơ quan Công an được quy định tại Điều 3, Điều 5 Điều lệnh nội vụ Bộ Công Đồng thời, với tư cách là sỹ quan Công an nhân dân, Thủ trưởng CQĐT của lực lượng Công an còn có nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại Điều 29 Luật Công an nhân dân CAND năm Điều 30 Luật CAND năm 2005 còn quy định cụ thể những điều sĩ quan Công an nhân dân không được làm như Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ công chức không được làm… Trên đây là những quy định tổng quát liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT. Có thể thấyrằng, các quy định này được thể hiện ở nhiều văn bản khác nhau, tuy nhiên phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn trên được giao chung cho 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2009. 6 Điều lệnh nội vụ lực lượng Công an nhân dân số 236/2004/QĐ-BCAC11 ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an Điều lệnh nội vụ Bộ Công an. 7 Luật Công an nhân dân năm 2005. CQĐT chứ không giao trực tiếp, cụ thể cho Thủ trưởng CQĐT. Thủ trưởng CQĐT, với tư cách là người đứng đầu CQĐT, thay mặt CQĐT tiến hành các hoạt động tố tụng. Sự thiếu rõ ràng trong việc phân cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐT đã gây ra một số khó khăn nhất định đối với Thủ trưởng CQĐT trong quá trình chỉ đạo, tổ chức điều tra vụ án hình sự. Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều quy định về Thủ trưởng CQĐT nhưng chưa có qui định cụ thể về địa vị pháp lý của Thủ trưởng CQĐT. Điều 33 Bộ luật TTHS quy định Thủ trưởng CQĐT cũng là những người tiến hành tố tụng, có vị trí pháp lý, vai trò trong CQĐT tương đương với Viện trưởng Viện Kiểm sát trong Cơ quan truy tố - Viện Kiểm sát và Chánh án Tòa án trong Cơ quan xét xử - Tòa án. Trong khi ngành kiểm sát đã có Pháp lệnh Kiểm sát viên8 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thủ tục bổ nhiệm; các ngạch Kiểm sát viên; ngành tòa án đã có Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân9 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thủ tục bổ nhiệm; các ngạch Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào quy định rõ khái niệm và các nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm, thủ tục bổ nhiệm Thủ trưởng CQĐT. Do vậy, cần thiết phải xây dựng và ban hành Pháp lệnh về Thủ trưởng CQĐT hoặc Pháp lệnh về những người tiến hành tố tụng trong CQĐT. Phân cấp thẩm quyền tố tụng và hành chính đối với Thủ trưởng CQĐT chưa rõ ràng Thủ trưởng CQĐT là một chức danh tư pháp nhưng trong thực tế tất cả Thủ trưởng CQĐT đồng thời là thủ trưởng quản lý hành chính các đơn vị trong Công an nhân dân. Do đó, Thủ trưởng CQĐT tiến hành các hoạt động tố tụng và hoạt động hành chính theo sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Là Thủ 8 Pháp lệnh Kiểm sát viên ban hành năm 1993, sửa đổi, bổ sung năm 2002 và năm 2010. 9 Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ban hành năm 1993, sửa đổi, bổ sung năm 2002 và năm 2010. trưởng CQĐT, họ có những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ TTHS quy định trong Bộ luật TTHS, Pháp lệnh TCĐTHS. Là người lãnh đạo một đơn vị trong lực lượng vũ trang Công an nhân dân họ có những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của một sỹ quan Công an nhân dân theo Luật Công an nhân dân và Điều lệnh nội vụ Bộ Công an. Vì cùng lúc đảm nhiệm cả chức danh tư pháp và chức danh quản lý hành chính, đồng thời chưa có sự phân định rõ giữa hai chức danh này nên đã gây khó khăn trong công tác chỉ đạo điều tra và trực tiếp tiến hành điều tra của Thủ trưởng CQĐT. Một số Thủ trưởng CQĐT đã không phân biệt rõ giữa những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ TTHS với những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ quản lý hành chính, có sự nhầm lẫn khi thực hiện các quyền năng và nhiệm vụ của mình. Một số Thủ trưởng CQĐT lại áp đặt mệnh lệnh, quan hệ cấp trên cấp dưới trong lực lượng vũ trang khi chỉ đạo điều tra, gây khó khăn, thậm chí xảy ra oan sai trong điều tra vụ án hình sự. Chính sự phân cấp thẩm quyền hành chính và tố tụng như vậy dẫn đến sự “xung đột” thẩm quyền, trách nhiệm giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT, giữa Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên khi thực hiện các quyền năng và trách nhiệm tố tụng trong điều tra vụ án hình sự. Quy định không rõ ràng của pháp luật TTHS dẫn đến bất cập trong quan hệ giữa Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên khi thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ tố tụng. Cơ sở quan trọng để Thủ trưởng CQĐT tiến hành hoạt động chỉ đạo, tổ chức điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Bộ luật TTHS. Theo quy định thì Thủ trưởng CQĐT là người tiến hành tố tụng, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động điều tra của CQĐT; trong trường hợp trực tiếp tiến hành hoạt động điều tra thì Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên được quy định tại Điều 35 Bộ luật TTHS. Như vậy, khi trực tiếp tiến hành điều tra thì gần như Thủ trưởng CQĐT thực hiện hầu hết các quyền của CQĐT trong TTHS nên nếu nôn nóng, chủ quan có thể sẽ dẫn đến tình trạng Thủ trưởng CQĐT lạm quyền, tình trạng oan sai, hình sự hóa hành vi mang tính dân sự, hành chính, vi phạm thủ tục tố tụng; hoặc sẽ dẫn đến tình trạng Thủ trưởng CQĐT bao biện làm thay Điều tra viên hoặc vai trò của Điều tra viên không được coi trọng. Quan hệ giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT cũng chịu sự chi phối của sự chưa rõ ràng trong phân cấp thẩm quyền tố tụng và quản lý hành chính. Điều 34 Bộ luật TTHS qui định “3. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn được qui định tại khoản 2 Điều này.” tức là bao gồm cả việc quyết định khởi tố vụ án, vậy thời điểm được xác định là “Khi được phân công điều tra vụ án hình sự” là khi nào? đã khởi tố vụ án chưa?… qui định này không cụ thể. Thực tế đã xảy ra tình trạng áp dụng qui phạm pháp luật khác nhau. Có CQĐT thực hiện, Thủ trưởng ký quyết định khởi tố vụ án, sau đó ký quyết định phân công Phó Thủ trưởng, Điều tra viên điều tra vụ án hoặc Phó Thủ trưởng khi được phân công điều tra vụ án ký các quyết định còn lại; có CQĐT thực hiện, Phó Thủ trưởng được ký tất cả các quyết định về vụ án như Thủ trưởng CQĐT. Cả hai cách áp dụng trên đều mang lại những khó khăn nhất định trong công tác điều tra vụ án hình sự. Trường hợp thứ nhất, do Thủ trưởng CQĐT ký quyết định khởi tố vụ án hình sự, sau đó mới ký quyết định phân công Phó Thủ trưởng, Điều tra viên điều tra vụ án nên, về cơ bản, Thủ trưởng CQĐT nắm được khái quát nội dung vụ án trên cơ sở đó theo dõi, chỉ đạo tốt công tác điều tra vụ án. Thủ trưởng CQĐT đã thể hiện rõ vai trò tố tụng của mình trong công tác điều tra vụ án hình sự. Tuy nhiên, trường hợp thứ hai cho thấy Thủ trưởng giao toàn bộ quyền năng tiến hành tố tụng cho Phó Thủ trưởng CQĐT. Chỉ những vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp thì Thủ trưởng mới trực tiếp chỉ đạo. Có khi do không có đủ thời gian để nghiên cứu hồ sơ, nắm bắt nội dung vụ án mà chỉ nghe Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên báo cáo nên không nắm bắt hết diễn biến thực tế của quá trình điều tra. Vì vậy, việc chỉ đạo không sát, không kiểm tra được các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên, dẫn đến tình trạng công tác điều tra bị buông lỏng. Đây là nguyên nhân dẫn đến chất lượng điều tra vụ án bị hạn chế, tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm, bị trả hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại có xu hướng tăng ở các cấp điều tra từ Trung ương đến địa phương. Một số ví dụ điển hình như “Vụ án Vườn Điều và những bài học đắt giá” ở Bình Thuận10; trường hợp Cục điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Nguyễn Công Chức và ông Trần Đức Thinh nguyên Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT Công an Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc11 về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng Điều 285 Bộ luật hình sự. Hay gần đây nhất, ngày 25/4/2011, Cục điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Lê Văn Việt nguyên Thủ trưởng CQĐT 10 Xem Nguyễn Như Phong, Báo Công an nhân dân số ra ngày 30/12/2005. 11 Khởi tố nguyên Trưởng Công an thành phố Buôn Ma Thuột, Báo Tuổi Trẻ số ra ngày 28/9/2010 Trong quá trình điều tra vụ án “Kim Văn Anh mua bán trái phép chất ma túy” năm 2005, bị can Nguyễn Công Chức, lúc đó là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, đã chỉ đạo điều tra vụ án, ký quyết định khởi tố vụ án, bị can và lệnh tạm giam đối với Kim Văn Anh nhưng chỉ dựa vào lời khai do Điều tra viên lập sơ sài, không đầy đủ, thiếu căn cứ để ra quyết định. Bản thân ông Chức thiếu sâu sát, thiếu chỉ đạo điều tra làm rõ nguồn gốc ma túy thu giữ. Ông Chức đã để Điều tra viên không tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật, làm sai lệch hồ sơ vụ án, giả mạo chữ ký trong kết luận điều tra. Tương tự, bị can Trần Đức Thịnh là Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cũng thiếu trách nhiệm, để xảy ra các sai phạm của Điều tra viên. Hành vi của bị can Nguyễn Công Chức và bị can Trần Đức Thịnh dẫn đến việc vụ án Kim Văn Anh đã kết thúc điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm nhưng bị hủy để điều tra lại từ đầu, gây tốn kém về công sức, tài chính, chi phí cho các hoạt động tố tụng, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Công an Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh12 về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Hoặc ngày 14/4/2011, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên phạt Lê Thanh Hùng, nguyên Điều tra viên Công an quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh 4 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 139 Bộ luật hình sự13. Nghiêm trọng hơn, một số nơi đã xảy ra tình trạng để lọt thông tin tài liệu điều tra trong quá trình tiến hành tố tụng, có thời điểm phức tạp, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành Công an hoặc “thoát ly” khỏi sự chỉ đạo của Thủ trưởng CQĐT dẫn đến chất lượng điều tra vụ án không cao. Trường hợp này thường xảy ra phổ biến ở CQĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi các Thủ trưởng CQĐT đồng thời là Phó Giám đốc công an tỉnh, thành phố. Với tư cách là Phó Giám đốc phụ trách an ninh hoặc cảnh sát thì ngoài vai trò là Thủ trưởng CQĐT còn phải giải quyết nhiều lĩnh vực công tác khác nên rất bận. Lý do khác là, một bộ phận các Thủ trưởng CQĐT này không thực sự có nghiệp vụ điều tra nhất là các Phó Giám đốc phụ trách an ninh nên thường có tâm lý e ngại, giao hẳn nhiệm vụ điều tra cho Phó Thủ trưởng CQĐT. Làm như vậy sẽ giảm gánh nặng công việc, nhưng qua đó cũng làm giảm vai trò Thủ trưởng CQĐT trong TTHS. Mối quan hệ hành chính, tố tụng giữa Thủ trưởng CQĐT và nhân viên thuộc quyền không rõ ràng cũng là một trong những 12 Khởi tố Trưởng Công an Thành phố Trà Vinh, Báo Người Lao động số ra ngày 25/4/2011 Theo hồ sơ vụ án, tháng 9-2009, Công an thị xã Trà Vinh nay là Thành Phố Trà Vinh bắt 7 người mua bán ma túy, trong đó có Huỳnh Lê Hoàng. Trước khi vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm không lâu, tháng 12/2009, ông Lê Văn Việt lúc đó là Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an thị xã Trà Vinh đã đề nghị Viện Kiểm sát thị xã Trà Vinh hủy bỏ quyết định tạm giam đối với bị nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động điều tra. Thủ trưởng CQĐT vừa là người đứng đầu CQĐT về mặt tố tụng, vừa là người quản lý hành chính cao nhất. Cho nên, nếu không có sự phân định rõ ràng thì sẽ gây ra nhiều hệ quả. Thực tế, một số Thủ trưởng CQĐT, trong quá trình chỉ đạo hoạt động điều tra, thường áp đặt mệnh lệnh hành chính dẫn đến tình trạng Thủ trưởng CQĐT không quan tâm, tôn trọng ý kiến đề xuất của Phó Thủ trưởng CQĐT, Điều tra viên. Kết quả là nhiều hoạt động điều tra được tiến hành dựa trên ý kiến chủ quan của Thủ trưởng CQĐT. Nếu những ý kiến chỉ đạo đều đúng thì không có vấn đề gì phải bàn. Ngược lại, nếu những ý kiến chỉ đạo đó không có căn cứ, không khách quan thì sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng trong công tác điều tra, có thể gây tâm lý chán nản đến cán bộ cấp dưới như Phó Thủ trưởng CQĐT hoặc Điều tra viên. Mặc dù, luật quy định, nếu không đồng ý với ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng CQĐT thì Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên vẫn phải chấp hành mệnh lệnh nhưng có quyền kiến nghị lên Thủ trưởng CQĐT cấp trên. Thực tế, rất ít Phó Thủ trưởng CQĐT hoặc Điều tra viên thực hiện quyền này vì “ngại đụng chạm” với Thủ trưởng CQĐT vì Thủ trưởng CQĐT là người có quyền “… quyết định thưởng, phạt, xây dựng và quy hoạch cán bộ…”14 Theo quy định hiện hành của Bộ Công an15 thì Phó Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát là Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục an ninh là Thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an, Cục trưởng, Phó Cục trưởng các cục điều tra nghiệp vụ là Phó Thủ trưởng CQĐT Bộ Công an. Tương tự như vậy, ở địa phương, các Phó Giám đốc phụ trách điều tra khối cảnh can Hoàng. Sau khi được hủy bỏ quyết định tạm giam bị can Hoàng đã được vợ bảo lãnh sang Nhật nên gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra, xử lý vụ án. 13 Nguyên Điều tra viên Công an quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh lĩnh án 4 năm tù, Báo Tuổi Trẻ, số ra ngày 15/4/2011. 14 Nguyễn Ngọc Anh, Tạp chí Công an nhân dân số 10 năm 2008. 15 Bộ Nội vụ nay là Bộ Công an, Chỉ thị số 26/ BNV ngày 22/12/1993 về tăng cường tổ chức và hoạt động điều tra tội phạm. sát và an ninh là Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng điều tra nghiệp vụ là Phó Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh. Riêng cấp huyện thì Trưởng Công an huyện là Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện. Theo sự phân công này, thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT đều là chức danh kiêm nhiệm, không phải chức danh chuyên trách, vì những người này này đều giữ chức vụ thủ trưởng hành chính đối với một đơn vị, hoặc một số đơn vị nên rất ít thời gian để chuyên tâm vào hoạt động điều tra. Bên cạnh đó, theo Bộ luật TTHS thì Thủ trưởng CQĐT còn có quyền trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra đối với vụ án hình sự, nhưng thực tế Thủ trưởng CQĐT thường chỉ đạo Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra. Do vậy, để hoạt động điều tra có hiệu quả, cần quy định lại địa vị pháp lý của Thủ trưởng CQĐT như một chức danh tư pháp độc lập tách bạch khỏi chức năng quản lý hành chính trong CQĐT. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng CQĐT Thủ trưởng CQĐT là người đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều tra. Quyết định của Thủ trưởng CQĐT có tác động rất lớn, thậm chí thay đổi hoàn toàn sinh mệnh chính trị của một con người. Do đó, đòi hỏi Thủ trưởng CQĐT phải là người có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm công tác để có thể đưa ra những quyết định đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai trong công tác điều tra. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo thống kê của Bộ Công an, trình độ của đội ngũ Thủ trưởng CQĐT đã cơ bản đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Số liệu thống kê cho thấy, trong số 184 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra thuộc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an và Cơ quan An ninh điều tra 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 09 Thạc sỹ, 175 Cử nhân Luật chuyên ngành Điều tra tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và chuyên ngành Luật hình sự và TTHS; 13 người có trình độ cử nhân, 136 người có trình độ cao cấp và 35 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị. Tuy nhiên, các Thủ trưởng CQĐT có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ chưa cao, một số tốt nghiệp đại học hệ tại chức và hệ chuyên tu, trình độ ngoại ngữ hạn chế, có 04 Cử nhân, 02 người tốt nghiệp hệ cao đẳng và 58 người có chứng chỉ A, B, C các loại ngoại Do vậy, cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho đội ngũ Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT. Về quy trình bổ nhiệm, một số địa phương, đơn vị khi sắp xếp, tổ chức đề bạt cán bộ đã không tính đến các tiêu chí bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, nên đã bổ nhiệm một số cán bộ là người không có chuyên môn sâu về nghiệp vụ điều tra hoặc chuyên về nghiệp vụ trinh sát vào vị trí Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do vậy, khi chỉ đạo hoạt động điều tra những người này thường lúng túng, nóng vội trong chỉ đạo hoạt động tố tụng và quyết định về hoạt động tố tụng. Việc bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT ở một số tỉnh, thành phố và CQĐT của Bộ Công an vẫn còn nặng về tiêu chí chức danh hành chính, ít chú trọng đến tiêu chí để bổ nhiệm chức danh tư pháp như bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trước rồi sau đó mới bổ nhiệm người đó là Điều tra viên trung cấp hoặc cao cấp. Trong khi đó cần phải làm ngược lại, nghĩa là chọn trong số những Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có đủ tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do đó, nhiều người được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ Trưởng CQĐT nhưng chưa đào tạo nghiệp vụ điều tra hoặc chưa có thời gian làm công tác điều tra, nên chỉ đạo công tác điều tra đôi khi còn lúng túng. Một số Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT bận công tác không sắp xếp được thời gian đi học các lớp bồi dưỡng chức danh do Bộ Công an tổ chức để nâng cao nghiệp vụ 16 Văn phòng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Thống kê số lượng, trình độ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an và Cơ quan An ninh điều tra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2009 chuyên môn. Hoặc trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT nghỉ hưu, chuyển công tác khác, điều động người khác khác thay thế lại chậm được bổ nhiệm chức danh tư pháp là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ảnh hưởng việc thực hiện các hoạt động điều tra theo TTHS. Đặc biệt, việc bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan ở các đơn vị cảnh sát hình sự, ma túy phải được xem xét lại. Đây là những đơn vị thường ra nhiều quyết định bắt khẩn cấp nhưng thực tế Phó Trưởng phòng lại không có chức danh tư pháp là Phó Thủ trưởng CQĐT. Điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác điều tra khi Thủ trưởng CQĐT, vì lý do nào đó, không có mặt tại CQĐT để ra các quyết định tố tụng. Thực tế trên cho thấy, cần quy định những tiêu chuẩn cần phải có trước khi xem xét bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT; đồng thời cần có quy định cụ thể về quy trình tuyển chọn, quy hoạch, bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và những việc cần phải làm sau khi đã quy hoạch, bổ nhiệm. 2. Một số kiến nghị hoàn thiện qui định về Thủ trưởng CQĐT Có thể nhận thấy rằng, luật thực định về quyền năng và nghĩa vụ của Thủ trưởng CQĐT tản mát ở nhiều văn bản pháp luật, gây khó khăn trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, các quy định cũng chưa rõ ràng, cụ thể, còn có sự mâu thuẫn giữa các quyền và nghĩa vụ của Thủ trưởng với Phó Thủ trưởng CQĐT, giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT với Điều tra viên. Vì vậy, cần sớm ban hành Pháp lệnh về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên, trong đó quy định cụ thể chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên các cấp. Đồng thời, phân định ngạch Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, tránh tình trạng như hiện nay Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT ở các cấp dù là cấp Bộ, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện đều được gọi chung là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, không quy định cụ thể, tách bạch quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT từng cấp. Bộ luật TTHS đã quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân, nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội. Thực tiễn cho thấy, việc thực thi Bộ luật TTHS đã mang lại hiệu quả nhất định trong công tác điều tra, truy tố, xét xử. Tuy nhiên, một số quy định về Thủ trưởng CQĐT trong Bộ luật TTHS và Pháp lệnh TCĐTHS còn tồn tại bất cập, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi. Qua nghiên cứu về chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ cũng như thực tiễn hoạt động của Thủ trưởng CQĐT, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chức danh này trong thời gian tới như sau Một là, cần phân định quyền hạn rõ giữa Thủ trưởng CQĐT và Điều tra viên theo hướng giảm bớt một số quyền năng tố tụng của Thủ trưởng CQĐT, tăng quyền cho Điều tra viên và cùng với đó là giảm gánh nặng trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT. TTHS là một hoạt động gắn với trách nhiệm của từng cá nhân thực hiện những nhiệm vụ mà TTHS đặt ra cho từng cơ quan tiến hành tố tụng ở các giai đoạn khác nhau. Mặc khác, trách nhiệm của từng cá nhân phải cụ thể, không thể quy định chung chung, không để tình trạng trách nhiệm không thuộc về ai, hoặc chủ yếu dồn lên Thủ trưởng CQĐT. Một số hoạt động tố tụng do Điều tra viên trực tiếp tiến hành khoản 1, Điều 35 Bộ luật TTHS, nhưng Thủ trưởng CQĐT phải chịu trách nhiệm liên đới về những sai phạm trong quá trình điều tra Điều 29, 30 Bộ luật TTHS. Thực tế công tác điều tra cho thấy, Thủ trưởng CQĐT với tư cách là người đứng đầu CQĐT, cơ quan Công an phải giải quyết rất nhiều việc bao gồm hoạt động tố tụng và quản lý hành chính Nhà nước nên sẽ không thể nắm toàn bộ, chi tiết mọi hoạt động tố tụng của Điều tra viên. Do vậy, cần quy định cụ thể những hoạt động TTHS nào thì Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Thủ trưởng CQĐT chỉ giữ vai trò là người theo dõi các hoạt động của Điều tra viên và ra các quyết định quan trọng, như quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố,…Như vậy, sẽ vừa giảm gánh nặng trách nhiệm cho Thủ trưởng CQĐT, đồng thời cũng tạo điều kiện để Điều tra viên chủ động. Cần xác định Điều tra viên là người tiến hành tố tụng độc lập, nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, tránh tình trạng xem Điều tra viên như trợ lý về TTHS của Thủ trưởng CQĐT. Hai là, cần quy định cụ thể về quy trình, tiêu chuẩn quy hoạch, bổ nhiệm Thủ trưởng CQĐT. Sau khi quy hoạch để bổ nhiệm người nào làm Thủ trưởng CQĐT cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ điều tra tra và phân công người đó làm công tác điều tra trong một thời gian nhất định rồi mới xem xét bổ nhiệm. Khi xem xét bổ nhiệm Thủ trưởng CQĐT thì chỉ xem xét đối với những người đã được đào tạo nghiệp vụ điều tra, đã có kinh nghiệm điều tra đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, hạn chế việc vận dụng trường hợp đặc biệt để quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng CQĐT. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ điều tra cho các Thủ trưởng CQĐT chưa được đào tạo chuyên sâu hoặc chưa có chứng chỉ, phải tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ điều tra. Đây là vấn đề cần thiết vì thực tế công tác điều tra hình sự đã chỉ ra rằng, chất lượng của CQĐT phụ thuộc nhiều vào trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ của những người giữ cương vị lãnh đạo, đặc biệt là Thủ trưởng CQĐT các cấp. Tuy nhiên, như trên đã đề cập một số lượng không nhỏ Thủ trưởng CQĐT không được đào tạo chính quy, mà chủ yếu trưởng thành từ thực tiễn chiến đấu chống tội phạm, sau đó được cử đi học các lớp Cử nhân Luật tại Đại học Cảnh sát, Đại học An ninh, Đại học Luật hệ vừa làm vừa học, trình độ ngoại ngữ hạn chế, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo và trực tiếp điều tra. Bên cạnh đó, việc tổ chức bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ cho những người giữ chức danh Thủ trưởng CQĐT cũng không được tiến hành thường xuyên nên họ không có điều kiện để cập nhật thông tin về những thay đổi trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước; không có điều kiện để tổng kết, trao đổi kinh nghiệm về tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra. Đây có thể là nguyên nhân của tình trạng oan sai trong bắt, giam giữ, xử lý vật chứng trong thời gian qua, như “Khởi tố nguyên trưởng Công an TP. Buôn Ma Thuột” nguyên Thủ trưởng CQĐT Công an TP Buôn Ma Thuật tỉnh Đắc Lắc, “Khởi tố trưởng Công an TP. Trà Vinh” nguyên Thủ trưởng CQĐT Công an thị xã Trà Vinh …Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho Thủ trưởng CQĐT có thể theo hướng sau đây - Trước khi được bổ nhiệm giữ chức danh Thủ trưởng CQĐT phải trải qua một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra từ 3 đến 6 tháng, tùy vào chức danh thủ trưởng từng cấp, để bổ túc những kiến thức cần thiết về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, khoa học lãnh đạo chỉ huy. Tránh tình trạng sau khi bổ nhiệm xong chức danh Thủ trưởng CQĐT một thời gian khá lâu thì mới học lớp bồi dưỡng chức danh. Có thể giao nhiệm vụ mở các lớp này cho Học viện An ninh nhân dân và Học viện Cảnh sát nhân dân phía Bắc, Đại học An ninh nhân dân và Đại học Cảnh sát nhân dân phía Nam hoặc các trường Đại học Luật tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. - Hàng năm cần tổ chức hội nghị điều tra hình sự với thành phần tham gia là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp để trao đổi, tổng kết kinh nghiệm tổ chức và chỉ đạo điều tra vụ án hình sự. - Yêu cầu Thủ trưởng CQĐT hàng năm phải nghiên cứu tổng kết một chuyên đề về điều tra tội phạm. Việc này vừa từng bước nâng cao trình độ của Thủ trưởng CQĐT các cấp, đồng thời là một nguồn tư liệu thực tiễn góp phần làm phong phú lý luận tổ chức điều tra vụ án hình sự.
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được quyền thay đổi Điều tra viên của vụ án hình sự không? Khi tiến hành tố tụng hình sự Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn nào và có được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình không? Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra ban hành quyết định không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền hủy bỏ quyết định đó không? - Câu hỏi của Minh Trung Cần Thơ Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được quyền thay đổi Điều tra viên của vụ án hình sự không? Khi tiến hành tố tụng hình sự Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn nào? Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình không? Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền hủy quyết định của Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra ban hành không có căn cứ không? Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được quyền thay đổi Điều tra viên của vụ án hình sự không? Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được quyền thay đổi Điều tra viên của vụ án hình sự không? Hình từ InternetCăn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sauNhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạna Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;b Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy theo quy định này, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ được quyền thay đổi Điều tra viên nếu có căn cứ chứng minh Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện việc tiến hành tố tụng hình sự Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sauNhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra...3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của vậy, khi tiến hành tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm1 Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;2 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;3 Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;4 Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;5 Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;6 Kết luận điều tra vụ án;7 Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;8 Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra;9 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình không?Căn cứ khoản 4 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sauNhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra...4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của vậy, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền hủy quyết định của Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra ban hành không có căn cứ không?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sauPhát hiện và xử lý vi phạm1. Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc phải kịp thời phát hiện, theo dõi, tổng hợp vi phạm pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra để yêu cầu khắc phục; báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật khi tiến hành hoạt động kiểm tra, xác minh, điều tra. Nếu vi phạm của Điều tra viên, Cán bộ điều tra có dấu hiệu tội phạm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra khởi tố vụ án hình sự; nếu có dấu hiệu tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương để chỉ đạo Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết theo thẩm với lệnh, quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi, hủy bỏ hoặc trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ. Đối với lệnh, quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thì lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi hoặc hủy với lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn mà phát hiện không có căn cứ và trái pháp luật thì lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định thay đổi hoặc hủy hợp Viện kiểm sát quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra thì phải gửi ngay cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để thực vậy, đối với quyết định không có căn cứ của Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra văn bản yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ hoặc trực tiếp ra quyết định hủy bỏ quyết định đó. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện trưởng Viện kiểm sát 1137 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Thủ trưởng Cơ quan điều tra là một chức danh tố tụng. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm. Với tư cách người đứng đầu Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra...Căn cứ pháp lý nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều traBộ luật Tố tụng hình năm 2015 đã phân định rất rõ ràng, cụ thể hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan điều tra tại điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. “1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn a Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra; b Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. ................. 4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.” Thủ trưởng Cơ quan điều tra Thủ trưởng Cơ quan điều tra là một chức danh tố trưởng Cơ quan điều tra có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan điều tra và nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người khi trực tiếp điều tra vụ án hình sự. Bộ luật Tố tụng hình năm 2015 đã phân định rất rõ ràng, cụ thể hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đó. Với tư cách người đứng đầu Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra; quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên trong việc điều tra vụ án hình sự. Kiểm tra các hoạt động của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên; quyết định thay đổi Điều tra viên; giải quyết khiếu nại, tổ cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sau Khi trực tiếp thực hiện việc điều tra vụ án hình sựThủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sauQuyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sàn; xử lý vật chứng; quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật từ thi; kết luận điều tra vụ án; quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra; trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa. Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Nhiệm vụ và quyền hạn phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra là một trong những chức danh tố tụng. Mối quan hệ giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự là mối quan hệ tố tụng. Cơ chế hoạt động điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự khác với cơ chế hoạt động quản lý hành chính, cho nên hoạt động điều tra không thực hiện chế độ ký thay mà thực hiện chế độ ủy nhiệm. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn của Thủ trường. Việc ủy nhiệm đó phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho các ngành liên quan biết việc ủy nhiệm đó. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Thủ trưởng được quyền thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trường Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về những nhiệm vụ được giao. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định đối với Thủ trường Cơ quan điều tra. Những quyết định, yêu cầu của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong khi tiến hành vụ án phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân chấp hành. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm về những hành vi và quyết định của mình. Điểm mới nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều traĐiều luật đang bình luận có những sửa đổi, bổ sung mới so với điều luật tương ứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Trao nhiều quyền hạn hơn cho Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công, thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều ưa được đưa vào trong Bộ luật. Những nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong quá trình tố tụng được quy định chi tiết hơn từ khâu đầu tiên là giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Quy định chặt chẽ trách nhiệm người đứng đầu của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, không được ủy quyền cho Điêu tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail [email protected].
thủ trưởng cơ quan điều tra